Trước hết các bác nên biết những khái niệm cơ bản về CPU:
Chỉ số GHZ là xung nhịp của CPU, trong cùng 1 dòng: cpu nào có xung nhịp
cao thì xử lý nhanh hơn.
Cache: là vùng dữ liệu đc lưu trữ tạm thời trước khi đưa vào CPU xử lý
(theo mình nhớ)
Hyper-Threading: là công nghệ giúp 1 nhân Cpu có thể xử lý cùng lúc đc 2
luồng dữ liệu thay vì chỉ 1.
Sau đây là cái mà mình sưu tầm đc:
Các Dòng CPU của hãng INTEL (1993-2002)
![]() |
Các Dòng CPU của hãng INTEL |
Pentium - (Năm 1993-1996. Tốc độ 60Mhz-200Mhz): Là dòng các chip xử lý
(CPU) 32-bit của hãng Intel. Pentium là loại CPU phổ biến nhất được dùng trong
các máy tính cá nhân trên phạm vi toàn thế giới.
Bộ Xử lý Pentium được sản xuất lần đầu tiên vào năm 1993, thay thế cho bộ
xử lý 486. Do vậy, Pentium khởi đầu như là bộ xử lý thế hệ thứ 5 của kiến trúc
xử lý x86 của hãng Intel. Nhiều người trong chúng ta vẫn thường gọi CPU Pentium
đời đầu tiên và máy tính sử dụng các CPU đó là CPU 586 hoặc máy tính 586.
Pentium sử dụng các kênh truyền (internal bus) 64-bit thay vì 32-bit như CPU
386 và 486. Nó có các loại khác nhau hỗ trợ các kênh truyền hệ thống 50,60 và
66 Mhz; bao gồm từ 3.1 đến 3.3 triệu transistor (mạch bán dẫn); và được thiết
kế trên công nghệ vi xử lý 0.6 - 0.35 micron. Dòng Pentium sử dụng công nghệ
đóng gói PGA (Plastic Grid Array) và được gắn vào mainboard có khe gắn hình
vuông gọi là Socket 7.
Pentium Pro - (Năm 1995-1997. Tốc độ 150MHz-200MHz): Là một nhánh thuộc
dòng CPU Pentium thông thường được sử dụng trong các máy tính cá nhân hoặc máy
chủ cao cấp. Nó cho phép máy tính quản lý bộ nhớ từ 4GB-64GB. Pentium Pro có
Cache L2 từ 512KB tới 1MB, kênh truyền hệ thống (system bus) là 60 hoặc 66Mhz,
công nghệ vi xử lý 0.35 micron, bao gồm trên 5.5 triệu transistor (mạch bán
dẫn) và sử dụng công nghệ đóng gói PGA (xem giải thích về một số công nghệ đóng
gói ở phần Mainboard), được gắn vào mainboard có khe gắn hình vuông gọi là
Socket 8.
Pentium MMX - (Năm 1997-1999. Tốc độ 233MHz -300MHz): Thuộc dòng CPU
Pentium nhưng được thiết kế thêm các lệnh hỗ trợ truyền thông đa phương tiện
(multimedia) MMX, số lượng transistor là 4.5 triệu, sử dụng công nghệ đóng gói
PGA và công nghệ vi xử lý 0.35 micron (các bộ xử lý mobile sử dụng 0.25
micron).
Pentium II - (Năm 1997-1999. Tốc độ 233 Mhz- 450Mhz): Là dòng CPU kế tiếp
sau Pentium Pro của hãng Intel. Pentium II có Code Name (Tên mã) là
"Klamath" và trên thực tế là Pentium Pro với các lệnh Multimedia MMX
bổ xung. Giới thiệu năm 1997 với các tốc độ 233 và 266Mhz, sử dụng System bus
(Kênh truyền hệ thống) có tần số 66 hoặc 100 Mhz. Với Pentium II, Intel cũng
giới thiệu công nghệ đóng gói SECC (Single Edge Contact/Connector Catridge)-
Hộp (CPU) giao tiếp theo một cạnh- mà chúng ta thường gọi là SLOT1.
Pentium II sử dụng cho máy tính để bàn (desktop model) có 7.5 triệu
transistor (mạch bán dẫn), Cache L2 512KB và đóng gói theo kiểu SECC.
Pentium II sử dụng cho máy tính xách tay (mobile model) có 27.4 triệu
transistor, Cache L2 256KB và đóng gói theo kiểu BGA (Ball Grid Array) hoặc MMC
(Mobile Mini Cartridge).
Pentium II Xeon - (Năm 1998-1999. Tốc độ 400Mhz - 450Mhz): Là dòng
Pentium II cao cấp chuyên được sử dụng cho các máy tính được dùng làm máy chủ
cao cấp loại 2 hoặc 4 đường (2-way and 4-way server). Thông số kỹ thuật của
Pentium II Xeon tương tự như của Pentium II nhưng Cache L2 có dung lượng 512
KB, 1 MB, 2MB và sử dụng system bus là 100Mhz.
Celeron - (Năm 1998-2002+. Tốc độ 266Mhz -1.8Ghz+): Là dòng CPU giá thấp
của Intel được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1998. Người ta thường gọi
Celeron là dòng Pentium II "rẻ tiền". Các đời đầu tiên của Celeron
(266 và 300Mhz) không có Cache L2 gắn ngoài nên không thể hiện được sức mạnh
khi so sánh với các đời CPU Penrtium II bởi "tính chậm chạp, lờ đờ"
của chúng và được xem là các đời sản phẩm "nháp".
Tuy nhiên các đời CPU Celeron kế tiếp đã được bổ xung Cache L2 128KB (vào
năm 1999) cho phép Celeron chạy ổn định và hiệu quả hơn. Trong thực tế, việc
tung ra số lượng lớn sản phẩm với dung lượng Cache L2 khác nhau nhằm thỏa mãn
nhu cầu sử dụng của các đối tượng khách hàng khác nhau là mục tiêu của Hãng
Intel (CPU có cache L2 càng nhỏ thì giá càng thấp).
Dòng Celeron "lai" Pentium III (Pentium III-based Celeron) sử
dụng công nghệ Coppermine được giới thiệu năm 2000. Người ta còn gọi loại
Celeron này là dòng Pentium III "rẻ tiền". Celeron sử dụng kênh
truyền hệ thống (system bus) 66 Mhz -100Mhz (Tualatin), công nghệ đóng gói SEPP
- PPGA - PPGA2 - BGA (Mobile Celeron CPU).
Hiện nay, Intel tiếp tục phát triển các dòng Celeron tương thích Pentium
4 trong khi chuẩn bị chấm dứt sản xuất các CPU Pentium iii. CPU Celeron mới
nhất là Celeron 1.8Ghz sử dụng FC-PGA2 (478-pin), 400 Mhz system bus và có
256KB L2 cache.
Pentium III - (Năm 1999-2002+. Tốc độ 450Mhz - 1.4Ghz+): Dòng CPU kế tục
Pentium II của hãng Intel và được giới thiệu vào năm 1999 với tốc độ 450 và 500
Mhz. Pentium III có tên mã là Katmai. Kiến trúc của Pentium III tương tự như
của Pentium II ngoại trừ việc nó có thêm bộ 70 lệnh hỗ trợ đồ họa, thường được
gọi là SSE (Single SIMD Extensions). Đầu tiên Pentium III được thiết kế sử dụng
công nghệ đóng gói kiểu SLOT 1 (SECC), kênh truyền hệ thống (system bus) là 100
Mhz và Cach L2 được xây dựng sẵn với dung lượng là 512KB. Tuy nhiên, sau này
Intel cũng thiết kế các Pentium III đóng gói theo kiểu SECC2, FC-PGA và FC-PGA2
(Socket 370), kênh hệ thống 133 và Cache L2 là 256KB. Mobile Pentium iii
(Pentium iii sử dụng cho máy tính xách tay) sử dụng công nghệ đóng gói BGA và
Micro PGA.
Pentium III XEON - (Năm 1999-2001+. Tốc độ 500Mhz - 1.0Ghz+): Tính năng
tượng tự như Pentium III nhưng dung lượng Cache L2 đạt tới 2MB. Xeon sử dụng
công nghệ đóng gói SECC2 và SC330. Penium III Xeon được sử dụng trong các máy
chủ 2-đường đến 8-đường (2-way to 8-way server).
Pentium 4 - (Năm 2000-2002+ . Tốc độ 1.2 Ghz - 2.8 Ghz+): Là dòng CPU mới
nhất và mạnh nhất hiện nay của hãng Intel chuyên sử dụng cho các máy tính để
bàn, các trạm làm việc trên mạng và các máy chủ cấp thấp. Intel phát triển
Pentium 4 dựa trên công nghệ Vi kiến trúc Netburst (Netburst™
Microarchitecture) của mình. Bộ xử lý Pentium 4 được thiết kế cho các ứng dụng
cao cấp như âm thanh, phim hoặc hình ảnh 3D trực tuyến (Internet audio,
streaming video, and image processing), biên tập phim video, thiết kế kỹ thuật
trên máy tính (CAD), trò chơi, truyền thông đa phương tiện (multimedia) và các
môi trường người dùng đa nhiệm (multi-tasking user environment).
Netburst™: Là mô hình vi kiến trúc (micro architecture) của Intel. Nó
cung cấp một số tính năng và công nghệ mới rất cao cấp như: công nghệ siêu ống
(hyper-pipelined technology), kênh truyền hệ thống 400Mhz và 533 Mhz (400Mhz -
533Mhz system bus), Bộ nhớ nội cho phép truy cập lệnh thực thi (Execution Trace
Cache) và Cơ chế thực thi lệnh nhanh chóng (Rapid Execution Engine). Một số
công nghệ và tính năng tăng cường như: Bộ nhớ nội truy cập nhanh cao cấp
(Advanced Transfer Cache), Đơn vị xử lý dấu chấm động và truyền thông đa phương
tiện được cải tiến (enhanced floating point and multimedia unit) và Bộ lệnh hỗ
trợ đồ họa và truyền thông đa phương tiện cấp 2 (Streaming SIMD SSE 2).
Khả năng cung cấp một số công nghệ mới và các tính năng được tăng cường
trên đây dựa vào các tiến bộ mới nhất của Intel trong lĩnh vực thiết kế mạch,
xử lý việc tiêu thụ năng lượng và các công cụ tính toán không thể thực hiện
được ở các mô hình vi kiến trúc ở các thế hệ CPU trước.
Hyper-Pipelined Technology - Công nghệ Siêu ống: Là công nghệ mới được
giới thiệu trong Vi kiến trúc Netburst™ của Intel. Nó tăng gấp đôi "độ
sâu" của "ống" xử lý lệnh của CPU khi so sánh với mô hình Vi
kiến trúc P6 được sử dụng ở các thế hệ CPU Pentium iii. Một trong các
"ống" chính là ống Dự đoán phân nhánh / phục hồi (branch prediction /
recovery pipeline) được thực hiện trong 20 giai đoạn (20 stages) trong vi kiến
trúc Netburst, so với 10 giai đoạn trong vi kiến trúc P6. Công nghệ này làm
tăng đáng kể khả năng hoạt động, tần số và khả năng phát triển mở rộng của bộ
xử lý.
400Mhz - 533Mhz System Bus - Bus hệ thống lên đến 533Mhz của Pentium 4:
Bộ xử lý máy tính để bàn của Intel có thể cung cấp năng lực xử lý cao cấp nhất
hiện nay với việc chuyển tải 4.2GB dữ liệu mỗi giây vào-ra bộ xử lý (4.2GB of
data-per-second into and out). Với các CPU Pentium 4 sử dụng 400Mhz System bus,
tốc độ truyền nhận dữ liệu vào-ra CPU là 3.2GB mỗi giây so với tốc độ tương ứng
là 1.06GB/ Giây với thế hệ Pentium iii sử dụng kênh truyền hệ thống 133Mhz
(133Mhz system bus).
Execution Trace Cache - Bộ nhớ truy cập nhanh các lệnh thực thi: Là bộ
nhớ truy cập nhanh Cấp 1 (Level 1 Execution Trace Cache). Bên cạnh 8KB bộ nhớ
truy cập nhanh dùng để chứa dữ liệu (data cache), Pentium 4 còn khả năng lưu
trữ (với dung lượng lên tới 12K) các mã lệnh rất nhỏ đã được giải mã (decoded
micro-ops) nhằm giúp tăng cường tốc độ thực thi lệnh của CPU.
Rapid Execution Engine - Cơ chế thực thi (lệnh) nhanh chóng: Điều này
được thực hiện dựa trên hai Đơn vị Luận lý Số học (Arithmetic Logical Unit -
ALU) được thiết kế bên trong Pentium 4. Nó cho phép Pentium 4 thực hiện các
lệnh số học (cộng, trừ, nhân chia) và luận lý (Và-And, Hoặc-Or...) chính với
tốc độ gấp 2 lần tần số xử lý cơ bản của bộ xử lý. Như vậy CPU Pentium 4 -
2.0Ghz (bus 400Mhz) có khả năng thực hiện các lệnh trên với tốc độ 4.0Ghz và
CPU Pentium 4 - 2.53Ghz (bus 533Mhz) thực hiện với tốc độ 5.1Ghz.
Advanced Transfer Cache (ATC) - Bộ nhớ nội truy cập nhanh cao cấp: Là bộ
nhớ nội cấp 2 (L2 Cache) được thiết kế bên trong Pentium 4. ATC có hai loại:
512 KB L2 ATC với các tốc độ CPU 2.8Ghz - 2.53Ghz - 2.40Ghz - 2.40(B)Ghz -
2.26Ghz - 2.20Ghz - 2.0(A)Ghz và 1.6(A)Ghz; 256 KB L2 ATC với các tốc độ từ
1.2Ghz - 2.0Ghz. ATC cung cấp kênh truyền có thông lượng rất cao (high data
throughput channel) với "nhân CPU" (CPU core). ATC bao gồm một giao
diện 256-bit (32 byte) để truyền dữ liệu trên mỗi đồng hồ nhân (core clock).
Điều này cho phép ATC (L2 Cache) hỗ trợ tốc độ cao gấp 4 lần tốc độ truyền dữ
liệu của L2 Cache sử dụng trong các CPU Pentium III.
Ví dụ: CPU Pentium 4 - 2.53Ghz có tốc độ truyền dữ liệu lên tới
81GB/giây, so với tốc độ truyền dữ liệu 16GB/giây của Pentium III - 1.0 Ghz.
Enhanced Floating Point & Multimedia Unit - Đơn vị xử lý dấu chấm
động và truyền thông đa phương tiện được cải tiến: Bộ xử lý Pentium 4 mở rộng
các thanh ghi dấu chấm động (floating-point register) lên tới 128-bit và tạo thêm
một thanh ghi mở rộng nhằm phục vụ việc di chuyển dữ liệu. Do vậy, khả năng xử
lý các ứng dụng dấu chấm động (tính toán kết cấu, số liệu tài chính, số liệu
khoa học…) và truyền thông đa phương tiện (dựng và xử lý phim video, xử lý hình
ảnh đồ họa…) được tăng cường rất nhiều.
Streaming SIMD Extension 2 (SSE2) Instructions: Là tập lệnh hỗ trợ đồ họa
mở rộng được thiết kế cho Pentium 4. Vi kiến trúc Netburst™ (Netburst™
Microarchitecture) mở rộng khả năng xử lý theo kiểu cấu trúc SIMD (Vui lòng xem
mục SIMD đã đăng ở số trước) mà các công nghệ Intel® MMX™ và SSE bằng cách thêm
vào 144 lệnh mới. Các lệnh này bao gồm các tác vụ số Nguyên SIMD 128-bit
(128-bit SIMD integer arithmetic operations) và các tác vụ dấu chấm động với độ
chính xác gấp đôi SIMD 128-bit (128-bit SIMD double-precision floating-point
operations). Các lệnh mới này làm tối ưu hóa khả năng thực hịên các ứng dụng
như phim video, xử lý âm thanh - hình ảnh, mã hóa, tài chính, thiết kế và
nghiên cứu khoa học, kết nối mạng trực tuyến...
Các dòng CPU của Intel, từ Arrandale tới Yorkfield
Core i7 có dòng i7-900 và i7-800 .
Core i7-900 có tên mã là Bloomfield , hỗ trợ bộ nhớ Triple-Channel ,
Socket LGA1366 và Bus QPI ( Intel QuickPath Interconnect ) để cung cấp đường
truyền thông giữa CPU và những linh kiện hệ thống khác . Những bộ vi xử lí Core
khác sử dụng Socket LGA1156 thì dùng Bus DMI ( Direct Media Interface ) .
Core i7-800 có tên mã Lynnfiled chỉ hỗ trợ bộ nhớ theo cấu hình
Dual-Channel .
Tất cả những Model dòng Core i7 có 04 lõi và hỗ trợ Hyper-Threading nên
cho phép xử lí được 08 luồng dữ liệu liên tục ( 8-thread ) .
Core i5 dòng 700 có tên mã Lynnfiled là bộ vi xử lí Quad-Core , không hỗ
trợ Hyper-Threading .
Core i5 dòng 600 có tên mã Clarkdale là Dual-Core và hỗ trợ
Hyper-Threading nên cho phép xử lí được 04 luồng dữ liệu liên tục ( 4-thread )
với 4MB Cache L3 .
Tất cả Model Core i5 chỉ hỗ trợ bộ nhớ với cấu hình Dual-Channel .
Core i7 và Core i5 hỗ trợ công nghệ TurboBoost .
Core i3 có dòng i3-500 với tên mã Clarkdale , với Dual-Core hỗ trợ công
nghệ Hyper-Threading , với 4MB Cache , hỗ trợ bộ nhớ cấu hình Dual-Channel
nhưng không hỗ trợ công nghệ Turbo Boost .
Như vậy những CPU xử lí có 8-thread là Core i7 , 4-thread hỗ trợ công
nghệ Turbo Boost là Core i5 và những CPU không hỗ trợ Turbo Boost là Core i3 .
Ngoài ra còn có một sự khác biệt đó là những CPU Lynnfield và Clarkdale
tích hợp Bộ điều khiển PCIe 2.0 trong khi ấy Bloomfiled lại không có .
Core 2: Dòng chip Core 2 có 2 bản: 2 nhân và 4 nhân với tên lần lượt là
Core 2 Duo và Core 2 Quad.
Core 2 Duo, trước đây là Penryn, có 2 nhân xử lý và tốc độ xung nhịp từ
2.13 GHz đến 3.16 GHz. Chúng chủ yếu dựa trên công nghệ 45nm, mặc dù Intel vẫn
phát hành một loại chip Core 2 Duo dựa trên công nghệ 65nm.
Bộ xử lý Core 2 Quad có mật danh Yorkfield, có 4 nhân xử lý và tốc độ
xung nhịp từ 2.33 GHz tới 2.83 GHz.
Intel cũng cung cấp một bản Core 2 mang tên Extreme cho máy xách tay. Bộ
xử lý 45nm Core 2 Extreme có các bản 4 nhân và 2 nhân tới tốc độ xung nhịp dao
động từ 2.53 GHz đến 3.06 GHz.
THÊM:
Pentium D: là dòng Cpu 2 nhân ra đời sau Pentium 4 nhưng trước Core 2
Đây là dòng Cpu mà Intel có có 1 vài điểm không hài lòng trong thiết kế
nên sau đó Intel tung ra dòng Core 2 để khắc phục những hạn chế của Pentium D.
• AMD
1. AMD Sempron
Bộ xử lý AMD Sempron được thiết kế để đáp ứng nhu cầu của các nhà doanh
nghiệp và người sử dụng máy tính. AMD Sempron là bộ vi xử lý 32-bit và khả năng
cung cấp bao gồm công nghệ HyperTransport, lên đến 512K tổng số tính năng cao
cache, FSB 333Mhz tiên tiến và DDR có tích hợp bộ điều khiển bộ nhớ.
2. AMD Athlon
AMD64 cung cấp hỗ trợ đầy đủ cho các cơ sở x86 mã cho điện toán 32-bit và
sẵn sàng cho ứng dụng 64-bit. Công nghệ AMD64 tăng gấp đôi số lượng các bộ xử
lý và đăng ký tăng addressability bộ nhớ hệ thống.
3. AMD Athlon 64 X2 Dual-Core
Bộ xử lý AMD Athlon 64 X2 Dual-Core có hai lõi xử lý, nằm trên cùng một
chip, trong đó tăng hiệu quả và tốc độ khi chạy nhiều chương trình và đa luồng
phần mềm. Nó cho phép một quá trình chuyển đổi liền mạch từ 32-bit để ứng dụng
64-bit. Cả hai loại 32-bit và 64-bit đều có thể chạy các ứng dụng hầu như đồng
thời và minh bạch trên nền tảng như nhau
4. AMD Opteron
Bộ xử lý AMD Opteron cung cấp đồng thời cho 2 chủng loại 32 -bit và
64-bit, sử dụng kiến trúc kết nối trực tiếp của AMD. Nó được thiết kế để chạy
các ứng dụng hiện có 32-bit và cung cấp đường dẫn đơn giản để di chuyển sang
64-bit. Bộ xử lý AMD Opteron thường dùng cho các máy chủ và các máy trạm 2 cổng
đến 8 cổng.
5. AMD Phenom
Bộ vi xử lý AMD Phenom cung cấp công nghệ vận tải siêu liên kết cung cấp
tới 16 Gb/s băng thông. Là bộ vi xử lý với 3 nhân, AMD Phenom chia sẻ bộ nhớ L3
cache ngoài bộ nhớ cache L2 512 Kb trên mỗi lõi và có thể lên tới 2 MB cache L3
chia sẻ bởi 3 lõi.
6. AMD Phenom II
AMD Phenom II là dòng CPU được sản xuất dựa trên công nghệ 45nm mới nhất
của AMD, sử dụng socket AM 2+. Bên cạnh đó nó được trang bị đến 2 MB bộ nhớ đệm
L2, 6 MB L3, hỗ trợ công nghệ siêu phân luồng HyperTransport giúp nó có thể xử
lý 8 tác vụ cùng một lúc một cách dễ dàng cùng sự hỗ trợ của công nghệ Turbo
Boost. Như vậy mỗi CPU Phenom II có tổng bộ nhớ đệm L2 và L3 đạt 8 MB, với việc
tăng số lượng bộ nhớ cache sẽ giúp cho khả năng xử lý của CPU nhanh hơn.


0 nhận xét:
Đăng nhận xét